Lớp 12 – Học vẹt https://hocvet.com giáo dục cho mọi lứa tuổi Mon, 08 Nov 2021 03:48:54 +0000 vi-VN hourly 1 163425933 Phân tích bức tranh Mùa thu nay đã khác rồi trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Đình Thi https://hocvet.com/phan-tich-buc-tranh-mua-thu-nay-da-khac-roi-trong-bai-tho-dat-nuoc-cua-nguyen-dinh-thi/ https://hocvet.com/phan-tich-buc-tranh-mua-thu-nay-da-khac-roi-trong-bai-tho-dat-nuoc-cua-nguyen-dinh-thi/#respond Mon, 08 Nov 2021 03:48:26 +0000 https://hocvet.com/?p=1169 Phân tích bức tranh Mùa thu nay đã khác rồi trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Đình Thi (văn lớp 12) – Nguyễn Đình Thi là nhà nghệ sĩ đa tài. Là nhạc sĩ, ông có bài hát Diệt phát xít rất nổi tiếng; là nhà văn, ông có tiểu thuyết Vỡ hờ cả ngàn trang; là kịch tác gia, ông có vở kịch Con nai đen đầy bí ẩn; là nhà phê bình, ông có Mây vấn đề văn học, là nhà thơ, ông có bài Đất nước , một trong những bài thơ hay của thơ hiện đại Việt Nam.

Bài viết Phân tích bức tranh Mùa thu nay đã khác rồi trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Đình Thi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
Phân tích bức tranh Mùa thu nay đã khác rồi trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Đình Thi (văn lớp 12) – Nguyễn Đình Thi là nhà nghệ sĩ đa tài. Là nhạc sĩ, ông có bài hát Diệt phát xít rất nổi tiếng; là nhà văn, ông có tiểu thuyết Vỡ hờ cả ngàn trang; là kịch tác gia, ông có vở kịch Con nai đen đầy bí ẩn; là nhà phê bình, ông có Mây vấn đề văn học, là nhà thơ, ông có bài Đất nước , một trong những bài thơ hay của thơ hiện đại Việt Nam. Đoạn thơ này diễn tả cảm xúc của thi sĩ về mùa thu kháng chiến, niềm tự hào của tác giả về non sông đất nước, về truyền thống bất khuất của dân tộc.

Viết về đất nước, mỗi nhà thơ đều có cảm xúc riêng, cách thể hiện riêng. Nhà thơ Trần Mai Ninh khởi đầu bằng:

“Trăng nghiêng trên sông Trà Khúc Mây lồng và nước reo Nắng bột chen dừa Tam Quan Gió buồn uốn éo.

(Tình sông núi)

Chế Lan Viên lại khởi đầu bằng những suy nghĩ có tính khái quát:

Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?

Nguyễn Đình Thi mở đầu bằng cảm xúc mùa thu “sáng mát trong”, mùa thu của thiên nhiên Việt Bắc kháng chiến. Rồi lại hồi tưởng về mùa thu Hà Nội với những kỉ niệm của người ra đi. Đoạn thơ này, tác giả trở về với cảm xúc mùa thu kháng chiến:

Mùa thu nay khác rồi Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi Gió thổi rừng tre phấp phới Trời thu thay áo mới Trong biếc nói cười thiết tha.

“Mùa thu nay khác rồi”. “Mùa thu nay” là mùa thu kháng chiến, nhà thơ đang đứng giữa mùa thu với thiên nhiên Việt Bắc, với không khí tự do mà nghĩ đến mùa thu Hà Nội:

Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội

Những phố dùi xao xác hơi may

Người ra đi đầu không ngoảnh lại

Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy.

Tác giả nói “mùa thu nay khác rồi” là để so sánh với mùa thu đẹp mà buồn của Hà Nội. “Mùa thu nay ” vui vẻ vì đây là mùa thu của Việt Bắc sau chiến dịch thu đông 1947. Thiên nhiên đẹp được nhân hóa, thiên nhiên nhạy cảm như con người:

Trời thu thay áo mới Trong biếc nói cười thiết tha.

Một mùa thu đẹp đang reo vui như lòng người, như tâm hồn thi sĩ trước mùa thu tự do của đất nước.

Câu thơ của Nguyễn Đình Thi thường dồn vào nhiều cảm giác, ví như câu thơ mở đầu:

Sáng mát trong như sáng năm xưa.

Đã “sáng” lại cồn “mát”, rồi “trong”. Còn câu thơ này “Trong biếc nói cười thiết tha” , đã “trong” còn “biếc”, đã “nói” còn “cười”, màu sắc và âm thanh rộn rã.

Nhưng bốn câu thơ tả mùa thu kháng chiến không thể sánh được với bốn câu thơ tả mùa thu Hà Nội.

Từ niềm vui với thiên nhiên mùa thu Việt Bắc kháng chiến, nhà thơ khẳng định ý thức làm chủ đất nước:

Trời xanh đây là của chúng ta

Núi rừng đây là của chúng ta

Những cánh đồng thơm mát

Những ngả đường bát ngút

Những dòng sông đỏ nặng phù sa.

Vào những giờ phút nghiêm trọng của lịch sử, các nhà thơ thường bộc lộ ý thức làm chủ đất nước của nhân dân và thi sĩ. Nhà thơ cùng thời với Nguyễn Đình Thi là Tố Hữu cũng viết:

Mây nhởn nhơ bay

Hôm nay ngày đẹp lắm

Mây của ta Trời thắm của ta.

(Ta đi tới)

Giọng thơ cũng đổi khác, từ những câu thơ miêu tả, tác giả chuyển sang những cầu thơ đẳng thức nhằm khẳng định:

Trời xanh đây là của chúng ta

Núi rừng đây là của chúng ta.

Nhưng nếu cứ tiếp điệu thơ đẳng thức như vậy thì thơ sẽ khô khan nên nhà thơ chuyển cách diễn đạt. Tác giả gợi đến một mùi hương mà cũng là mở ra không gian bao la “những cánh đồng thơm mút”. Tác giả còn gợi đến màu sắc nặng tình nặng nghĩa: “Những dòng sông đỏ nặng phù sa”..

Một màu sắc gợi lên sự trù phú do những dòng sông mang lại cho những cánh đồng. Màu đỏ đầy ấn tượng về những con sông của miền đồng bằng châu thổ Bắc Bộ, đặc biệt là sông Hồng, khác với những dòng sông xanh miền Trung:

Quê hương tôi có con sông xanh biếc

Nước gương trong soi tóc những hàng tre.

(Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh)

Cảm hứng thơ từ không gian chuyển sang thời gian, từ hiện tại trở về quá khứ diễn tả sức mạnh của truyền thông dân tộc:

Nước chúng ta

Nước những người chưa bao giờ khuất

Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất

Những buổi ngày xưa vọng nói về.

Câu thơ thu về ba chữ “Nước chúng ta” cô đúc, bộc lộ niềm tự hào về truyền thống quý báu của dân tộc: tinh thần bất khuất. Nhưng đó chỉ mới là một tầng nghĩa. Từ “khuất”, hiểu theo nghĩa bất khuất, đúng. Nhưng từ “khuất” còn một nghĩa nữa là không bị che lấp. Nghĩa là cha ông bất khuất vẫn luôn luôn hiển hiện với chúng ta, nói như vậy chẳng khác gì Nguyễn Đình Chiểu nói “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh”:

Ông cha anh hùng bất khuất vẫn hiển hiện với chúng ta đến nỗi nhà thơ còn nghe được tiếng nói của người xưa vọng về.

Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất

Những buổi ngày xưa vọng nói về.

Đó là cái “nghiêng tai kì diệu” của thi sĩ.

Thơ Nguyễn Đình Thi nồng nàn nhưng không say đắm như Xuân Diệu say mà tỉnh; có trí tuệ nhưng không duy lí như Chế Lan Viên; có suy tưởng nhưng không suy tưởng từ cái vô hình vô ảnh như Huy Cận.

Một đoạn trích trong bài “Đất nước” cũng cho ta thấy vẻ đẹp riêng của thơ Nguyễn Đình Thi. Đoạn thơ đã diễn tả được cái hồn của non nước và tâm trạng lạc quan phơi phới của nhà thơ trong những ngày đầu kháng chiến còn đầy gian nan. Đọc “Đất nước” ta thêm tự hào về quê hương Việt Nam thân yêu về truyền thống bất khuất của cha ông. Những âm điệu này cứ vang mãi trong tâm trí ta:

Nước chúng ta

Nước những người chưa bao giờ khuất

Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất

Những buổi ngày xưa vọng nói về.

Bài viết Phân tích bức tranh Mùa thu nay đã khác rồi trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Đình Thi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
https://hocvet.com/phan-tich-buc-tranh-mua-thu-nay-da-khac-roi-trong-bai-tho-dat-nuoc-cua-nguyen-dinh-thi/feed 0 1169
Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập hoàn thành sơ đồ chuyển hóa Crôm – Sắt – Đồng https://hocvet.com/giai-bai-tap-hoa-hoc-12-dang-bai-tap-hoan-thanh-chuyen-hoa-crom-sat-dong/ https://hocvet.com/giai-bai-tap-hoa-hoc-12-dang-bai-tap-hoan-thanh-chuyen-hoa-crom-sat-dong/#respond Mon, 08 Nov 2021 03:25:04 +0000 https://hocvet.com/?p=1126 Trong phần giải bài tập Hóa Học 12 đối với dạng bài hoàn thành sơ đồ chuyển hóa về Crôm – Sắt – Đồng và hợp chất, bạn cần hiểu kỹ phần kiến thức gì và cách giải loại bài tập dạng này như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hệ thống hóa lại các kiến thức trọng tâm và phương pháp giải cơ bản nhất nhé! I-VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI Đối với dạng bài tập hoàn thành sơ đồ chuyển hóa về Crôm – Sắt – Đồng và hợp chất thuộc chương trình Hóa Học lớp

Bài viết Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập hoàn thành sơ đồ chuyển hóa Crôm – Sắt – Đồng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
Trong phần giải bài tập Hóa Học 12 đối với dạng bài hoàn thành sơ đồ chuyển hóa về Crôm – Sắt – Đồng và hợp chất, bạn cần hiểu kỹ phần kiến thức gì và cách giải loại bài tập dạng này như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hệ thống hóa lại các kiến thức trọng tâm và phương pháp giải cơ bản nhất nhé!

I-VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Đối với dạng bài tập hoàn thành sơ đồ chuyển hóa về Crôm – Sắt – Đồng và hợp chất thuộc chương trình Hóa Học lớp 12, bạn cần nắm chắc phương pháp giải toán cụ thể sau:

Phương pháp: Cần nắm vững khối kiến thức về tính chất hoá học chung và phương pháp điều chế kim loại, đặc biệt là crôm, sắt, đồng và hợp chất.

Lưu ý: Cr(OH)3 là hiđroxit lưỡng tính.

II-MỘT SỐ DẠNG ĐỀ BÀI VÀ CÁCH GIẢI

Mời bạn cùng xem các ví dụ kèm theo hướng dẫn giải bài tập chi tiết cho dạng bài hoàn thành sơ đồ chuyển hóa về Crôm – Sắt – Đồng và hợp chất này nhé!

Ví dụ 1:

Viết các phương trình hoá học biểu diễn những chuyển đổi hoá học sau:

1

Bài giải:

  • 3Fe + 2O2 ―to→ Fe3O4
  • Fe3O4 + 4CO ―to→ 3Fe + 4CO2
  • Fe + 4HNO3 ―to→ Fe(NO3)3 + NO↑ + 2H2O
  • Fe + H2O ―>570→ FeO + H2
  • FeO + 2HCl → FeCl2 + H2O
  • 2FeCl2 + Cl2 → 2FeCl3
  • FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3↓+ 3NaCl
  • 2Fe + 6H2SO4đặc ―to→ Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
  • Fe2(SO4)3 + Fe → 3FeSO4
  • FeSO4 + 2NaOH → Fe(OH)2↓ + Na2SO4
  • 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3

Ví dụ 2:

Viết các phương trình hoá học cho những chuyển đổi sau:

2

Bài giải:

  • Cr + 2HCl →   CrCl2 + H2
  • CrCl2 + 2NaOH   →    Cr(OH)2 + 2NaCl
  • 4Cr(OH)2 + O2↑ + 2H2O   →   4Cr(OH)3
  • Cr(OH)3 + NaOH   →   Na[Cr(OH)4]
  • 2CrCl2 + Cl2   →     2CrCl3
  • Cr(OH)3 + 3HCl   →   CrCl3 + 3H2O

Ví dụ 3:

Cho 5 chất: Cu(NO3)2 (1), CuO (2), Cu (3), Fe(NO3)2 (4), FeCl2 (5). Sơ đồ chuyển hoá giữa các chất trên dùng điều chế Fe(NO3)2 từ Cu(NO3)là:

A..  1→2→3→5→4                 B..  1→3→2→5→4

C..  l→5→2→3→4                  D..  l→5→3→2→4

Bài giải:

Cu(NO3)2 CuO →Cu →FeCl2 →Fe(NO3)2

Phản ứng:

3

CuO + H2 ―to→ Cu + H2O

Cu + 2FeCl3 → CuCl2 + 2FeCl2

FeCl2 + 2AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2AgCl

→ Chọn đáp án A.

Ví dụ 4:

Tìm các chất trong sơ đồ chuyển hóa sau:

4

Bài giải:

([1]). Cu(OH)2 ―to→ CuO + H2O

(2). CuO + H2 ―to→ Cu + H2O

(3). 2Cu + O2 ―to→ 2CuO

(4). Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O

(5). CuCl2 + 2NaOH →  Cu(OH)2 + 2NaCl

(6). Cu + Cl2 →  CuCl2

(7). CuCl2 + Fe →  FeCl2 + Cu

(8). CuO + 2HNO3 →  Cu(NO3)2 + H2O

5

(11). CuSO4 + Fe →  FeSO4 + Cu

(12). CuSO4 + Ba(NO3)2 →  BaSO4↓ + Cu(NO3)2

(13). Cu(NO3)2 + Fe →  Cu + Fe(NO3)2

(14). 3Cu + 8HNO3  →   3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O

(15). CuSO4 + 2NaOH →  Cu(OH)2 + Na2SO4

(16). Cu(OH)2 + 4NHg →   [Cu(NH3)4](OH)2

Hocbai.edu.vn mong là những nội dung chia sẽ ở trên có thể giúp ích được cho bạn trong việc học tốt hơn môn Hóa Học lớp 12 theo chương trình mới hiện nay nhé! Chúc các bạn học tốt!

Bài viết Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập hoàn thành sơ đồ chuyển hóa Crôm – Sắt – Đồng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
https://hocvet.com/giai-bai-tap-hoa-hoc-12-dang-bai-tap-hoan-thanh-chuyen-hoa-crom-sat-dong/feed 0 1126
Nêu hiện tượng và viết phương trình hóa học lớp 9 https://hocvet.com/ag/neu-hien-tuong-va-viet-phuong-trinh-hoa-hoc-lop-9/ https://hocvet.com/ag/neu-hien-tuong-va-viet-phuong-trinh-hoa-hoc-lop-9/#respond Mon, 08 Nov 2021 03:07:54 +0000 https://hocvet.com/?p=1106 Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập về mô tả và giải thích hiện tượng Mời bạn cùng tham khảo nội dung hướng dẫn giải bài tập Hóa Học 12 đối với dạng bài tập về mô tả và giải thích hiện tượng. Hocbai.edu.vn tin rằng nội dung bài viết được chia sẽ dưới đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn những kiến thức trọng tâm và phương pháp giải các loại bài tập ở chương 9: Hóa học và vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường thuộc phân môn Hóa Học 12 mới hiện nay.

Bài viết Nêu hiện tượng và viết phương trình hóa học lớp 9 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập về mô tả và giải thích hiện tượng

Mời bạn cùng tham khảo nội dung hướng dẫn giải bài tập Hóa Học 12 đối với dạng bài tập về mô tả và giải thích hiện tượng. Hocbai.edu.vn tin rằng nội dung bài viết được chia sẽ dưới đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn những kiến thức trọng tâm và phương pháp giải các loại bài tập ở chương 9: Hóa học và vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường thuộc phân môn Hóa Học 12 mới hiện nay.

I-VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Đối với dạng bài tập tập về mô tả và giải thích hiện tượng trong chương trình Hóa Học lớp 12, bạn cần nắm vững và vận dụng tốt các kiến thức lí thuyết về hoá học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường khi mô tả hay giải thích các hiện tượng được nêu.

II-MỘT SỐ DẠNG ĐỀ BÀI VÀ CÁCH GIẢI

Sau đây là các ví dụ kèm theo hướng dẫn giải bài tập chi tiết cho dạng bài về mô tả và giải thích hiện tượng. Mời bạn cùng tham khảo nhé!

Ví dụ 1:

Hãy lấy dẫn chứng, chứng tỏ ràng có thé sản xuất được các chất hoá học có tác dụng bao vệ và phát triển cây lương thực.

Bài giải:

Lấy thí dụ tên của một số thuốc trừ sâu, một số phân bón hoá học.

Thí dụ CuSO4: thuốc diệt nấm, phân đạm ure CO(NH2)2, phân supephotphat Ca(HPO4)2.

Ví dụ 2:

Loại thuốc thuộc loại gây nghiệm cho con người là:

A.. Penixilin, Amixilin

B.. Vitamin C, glucozơ

C.. Seđuxen, moocphin

D.. Thuốc cảm Pamin, Panadol.

Đáp án → Chọn câu C.

Ví dụ 3:

Cách bảo quản thực phẩm (thịt, cá, … ) bằng cách an toàn là:

A.. Dùng fomon, nước đá.

B.. Dùng phân đạm, nước đá.

C.. Dùng nước đá và nước đá khô.

D.. Dùng nước đá khô, fomon.

Đáp án → Chọn câu C.

Ví dụ 4:

HNO3 tinh khiết là chất lỏng không màu nhưng lọ HNO3 đặc trong phòng thí nghiệm có màu vàng hoặc nâu là vì sao?

Bài giải:

HNO3 phân húy một ít tạo NO2 tan lại trong HNO3 lỏng.

HNO3 tự phân hủy theo phản ứng:

1

Hy vọng nhưng nội dung cơ bản về các giải quyết các loại bài tập hóa học lớp 12 với dạng bài tập về mô tả và giải thích hiện tượng nói trên có thể mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích để củng cố và học tốt hơn phân môn Hóa Học 12 theo chương trình mới hiện nay. Chúc bạn thành công!

Bài viết Nêu hiện tượng và viết phương trình hóa học lớp 9 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
https://hocvet.com/ag/neu-hien-tuong-va-viet-phuong-trinh-hoa-hoc-lop-9/feed 0 1106
Đọc hiểu đò lèn https://hocvet.com/tag/doc-hieu-do-len/ https://hocvet.com/tag/doc-hieu-do-len/#respond Mon, 08 Nov 2021 01:54:17 +0000 https://hocvet.com/?p=1073 Cảm xúc về bài thơ Đèn Lò của Nguyễn Duy Cảm xúc về bài thơ Đèn Lò của Nguyễn Duy – Tuổi thơ và quê hương luôn là những kỉ niệm cháy bỏng trong nỗi nhớ của nhà thơ Nguyễn Duy. Nỗi nhđ ấy ngày đêm da diết, vấn vương từng bước đi trong đường đời của nhà thơ người lính Nguyễn Duy. Thời thơ ấu, sớm mồ côi mẹ, Nguyễn Duy được bà ngoại hiền từ, nhân hậu nuôi nấng, thương yêu. Trong tâm hồn Nguyễn Duy, bà ngoại là hình ảnh gần gũi, thân thiết đến vô cùng. Đã

Bài viết Đọc hiểu đò lèn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
Cảm xúc về bài thơ Đèn Lò của Nguyễn Duy

Cảm xúc về bài thơ Đèn Lò của Nguyễn Duy – Tuổi thơ và quê hương luôn là những kỉ niệm cháy bỏng trong nỗi nhớ của nhà thơ Nguyễn Duy. Nỗi nhđ ấy ngày đêm da diết, vấn vương từng bước đi trong đường đời của nhà thơ người lính Nguyễn Duy.

Thời thơ ấu, sớm mồ côi mẹ, Nguyễn Duy được bà ngoại hiền từ, nhân hậu nuôi nấng, thương yêu. Trong tâm hồn Nguyễn Duy, bà ngoại là hình ảnh gần gũi, thân thiết đến vô cùng. Đã có bao bài thơ Nguyễn Duy sáng tác khi đi xa người bà kính yêu đã trở thành những bài thơ đẹp nhất của hồn quê hương sâu lắng và mặn mà nỗi nhớ thương.

Có những bài thơ được Nguyễn Duy sáng tác để bộc lộ nỗi nhớ thương và biết ơn đối với người mẹ nơi quê xa, nhưng ở đó lại lâp lánh vẻ đẹp của hình ảnh người bà cao quý, tảo tần. Đối với Nguyễn Duy, bà là mẹ, là người đã cho cháu mình lòng yêu thương và cả sự hi sinh vô bờ bến. Bài thơ Đò Lèn đã trở thành một trong những bài thơ ngập tràn tình yêu thương đằm thắm như thế.

Có thể nói: Đò Lèn là một bài thơ hay, giản dị và dễ hiểu. Một bài thơ được khơi nguồn từ tình yêu quê hương và lòng biết ơn sâu sắc với người bà nặng công nuôi nấng, vỗ về thương yêu như bài Đò Lèn, thực sự đã đem đến cho người đọc một tình cảm nhân bản sâu sắc. Đò Lèn với bao câu thơ xúc động đó đã gợi cho người đọc nhiều xúc cảm về những kỉ niệm tuổi thơ của Nguyễn Duy bên người bà thân thiết, giữa quê hương êm đềm một thời quá khứ.

VI thế, những cái tên địa danh thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, quê hương của Nguyễn Duy đã được nhà thơ nhắc đến thật nhiều như bao tình trìu mến dành cho mỗi một nơi: nào là cống Na, chợ Bình Lâm, chùa Trần, đền Cây Thị, đền Sòng, Đồng Quan, Ba Trại… Tất cả hiện lên để gắn với kỉ niệm ấu thơ day dứt lòng người. Và tất cả đã lùi vào quá khứ, nhưng đó lại là một quá khứ đẹp đến vô cùng. Cái “thuở nhỏ của “tôi” được Nguyễn Duy nhớ kỹ đến từng cử chỉ của con trẻ nghịch ngợm: đi câu cá ở cống Na, níu váy bà vì ngơ ngác giữa chợ Bình Lâm: sợ lạc mất người bà thân thiết hay cái gì cũng lạ lẫm đối với chú bé sớm thiếu thốn tình thương vỗ về? Rồi cùng bạn nhỏ “tôi” leo lên “bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật”. Rồi cả cái ưò “ăn trộm nhãn chùa Trần” cũng được “cái tôi” Nguyễn Duy nhớ đến trong kí ức long lanh giọt nước mắt ngậm ngùi.

Rồi “đền Cây Thị”, “đền Sòng” với phảng phất “mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm” cũng trở thành kỉ niệm sâu nặng ân tình trong trái tim yêu thương của người con đi xa quê lâu lắm chưa trở về. Thế mà, những bước “chân đất đi đêm xem lễ”, “điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng” và cả sắc màu của đời sống tâm linh lại bỗng trở thành rõ nét, rõ hình trong nỗi nhớ của Nguyễn Duy. Nét và hình ấy làm xao xuyến tất cả những ai đã đi qua thời thơ bé đáng yêu, bây giờ nhớ lại chợt thấy lòng se thắt tiếc nhớ.

Nào đâu chỉ có tiếc nhớ mà thôi, vì còn có cả lời xót xa, ân hận cho một sự dại khờ. Bởi vì:

Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế

Bà mò cua xúc tép ở Đồng Quan

Bà đi gánh chè xanh Ba Trại

Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn.

Người bà của “tôi” vất vả, nhọc nhằn như thế đó. Bước chân “thập thững” qua suốt những nơi ở quê “tôi” nơi Hà Trung, rồi đến cả những nơi thuộc giáp ranh Ninh Bình cũng có bước “bà đi”. Hình tượng người bà vì thế đã có sức ám ảnh, cuốn hút nhà thơ và cả những ai từng có một người bà, người mẹ, người chị lam lũ suốt bốn mùa như thế. Bà của “tôi” là Tiên, là Phật, là Thánh, Thần. Dù “tôi” có ngây thơ sống giữa hai bờ hư thực, dù “cái năm đói, củ dong riềng luộc sượng” thì “bà tôi” vẫn cứ mãi là hình ảnh thánh thiện đến trong trẻo ở trong “tôi”. “Cái năm đói” trong quá khứ có ý nghĩa gì đâu! Vì với tôi, đứa cháu bé bỏng hồi nào của bà, nay dù có lớn khôn thì hình ảnh trong veo ấy vẫn còn đó quyện lẫn mùi “thơm huệ trắng, hương trầm”. Bước chân vững vàng hôm nay của Nguyễn Duy qua mọi nẻo đường cuộc sống luôn chập chờn êm đềm quá khứ thần tiên về “bà tôi”.

Rồi nhọc nhằn đâu đã hết đối vđi “bà” của “tôi”. Chiến tranh tàn khốc cơ cực càng nhiều không kể xiết:

Bom Mĩ giội, nhà bà tôi bay mất Đền Sòng bay, bay tuốt cả chùa chiền Thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết Bù tôi đi bán trứng ở ga Lèn.

Bà của “tôi” vẫn sừng sững một ngoan cường giữa cuộc đời trần trụi vẫn tảo tần, vẫn chịu đựng tất cả để tồn tại, để thách thức mọi khổ đau. “ga Lèn ” quê hương yêu dấu vẫn đậm bóng liêu xiêu, vẫn in “bước cao thấp” của “bà tôi”. Bà vẫn chờ đợi tin tức đứa cháu yêu thương của bà. Cháu sẽ về với bà. Bà ơi, dù nhà, đền Sòng, chùa chiền và cả Thánh, Phật có bay đi hết, nhưng vẫn còn đây một bà Tiên đức độ giữa cuộc đời của cháu phải không? Bà Tiên ấy đã tiếp thêm sức mạnh đến vô tận cho cuộc đời một Nguyễn Duy luôn vươn tới mãi. Dù đó là một Nguyễn Duy:

Khi tôi biết thương bà tôi đã muộn

Bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi

Bài thơ Đò Lèn kết thúc bằng nỗi nhớ, sự ân hận muộn màng của cháu là “tôi” dành cho “bà”. Nhưng tất cả lại là những câu thơ chan chứa yêu thương và sự ấm áp nhất. Bởi ai đã hiểu hết sự hi sinh của những người bà, người mẹ như Nguyễn Duy thì người đó chính là người trưởng thành nhất và người đó luôn có trái tim nhân ái, nồng ấm nhất giữa trần gian phàm tục này.

Bài viết Đọc hiểu đò lèn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
https://hocvet.com/tag/doc-hieu-do-len/feed 0 1073
Bình luận câu: Học vấn không chỉ là việc đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn https://hocvet.com/binh-luan-cau-hoc-van-khong-chi-la-viec-doc-sach-nhung-doc-sach-van-la-mot-con-duong-quan-trong-cua-hoc-van/ https://hocvet.com/binh-luan-cau-hoc-van-khong-chi-la-viec-doc-sach-nhung-doc-sach-van-la-mot-con-duong-quan-trong-cua-hoc-van/#respond Sun, 07 Nov 2021 15:41:56 +0000 https://hocvet.com/?p=1054 Bình luận câu nói của học giả Chu Quang Thiềm: Học vấn không chỉ là việc đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bài làm Trong bài “Bàn về đọc sách”, học giả Chu Quang Tiềm (Trung Quốc) có viết: “Học vấn không chỉ là việc đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là con đường quan trọng của học vấn”. Có thể coi đây là một ý kiến sâu sắc, khẳng định tầm quan trọng của việc đọc sách đối với mọi người. Học vấn là quá trình học hỏi, tiếp nhận kiến

Bài viết Bình luận câu: Học vấn không chỉ là việc đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
Bình luận câu nói của học giả Chu Quang Thiềm: Học vấn không chỉ là việc đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn.

Bài làm

Trong bài “Bàn về đọc sách”, học giả Chu Quang Tiềm (Trung Quốc) có viết: “Học vấn không chỉ là việc đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là con đường quan trọng của học vấn”. Có thể coi đây là một ý kiến sâu sắc, khẳng định tầm quan trọng của việc đọc sách đối với mọi người.

Học vấn là quá trình học hỏi, tiếp nhận kiến thức để phát triển tâm hồn, trí tuệ và nhân cách. Học vấn có nhiều con đường, nhiều hình thức, rất phong phú và đa dạng, liên tục và kéo dài, trong đó có việc dọc sách; đọc sách không phải là hình thức duy nhất, nhưng đọc sách là con đường quan trọng của học vấn. Đó là điều mà kẻ sĩ thời nào cũng nên biết và phải biết.

Tại sao “học vấn không chỉ là việc đọc sách”?

Trong xã hội cũ được phân chia thành bốn đẳng cấp: sĩ, nông, công, thương. Chi có sĩ mới đọc sách – sách của Thánh hiền, “thập niên đăng hỏa” để thi cử, để làm quan, để thành nho sĩ. Còn các đảng cấp khác (nông, công, thương) bước vào đời, sinh sống
và làm ăn đều bằng lao động chân tay, bằng kinh nghiệm từ đời này truyền sang đời khác. Phần đông trong số họ không biết chữ. Ông bà, cha mẹ dạy dỗ con cháu về hiếu, dễ, lễ, nghĩa,… cũng chỉ bằng nêu gương, làm gương.

Công việc cày cấy… do thói quen, do kinh nghiệm mà trở thành “nghiệp nông gia”-.

Trên đồng cạn, dưới đồng sâu,

Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa.

Làm thợ, đi buôn, làm ruộng, … tất cả đều do truyền nghề. Chỉ khi nền sản xuất nông nghiệp được cơ giới hóa, điện khí hóa, … người nông dân mới học kĩ thuật gieo trồng, chăn nuôi bàng sách.

Về quân sự, về quốc phòng, quân đội ta hiện nay đã hiện đại hóa, có đủ thủy, lục, không quân. Kĩ thuật huấn luyện và chiến đấu đều được đúc kết thành sách. Những ngày đầu kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954), quân dân ta đánh giặc bằng lòng yêu nước và tinh thần quả cảm, chứ làm gì có sách, có binh thư. Đọc đoạn thơ sau đây, ta thấy rõ sự thật đó:

Lũ chúng tôi

Bọn người tứ xứ

Gặp nhau hồi chưa biết chữ

Quen nhau từ thuở “một… hai”

Súng bắn chưa quen, quân sự mười bời

Lòng vẫn cười vui kháng chiến

Lột sắt dường tàu, rèn thêm đao kiếm…

(Nhở – Hồng Nguyên)

Học vấn của nhân dàn ta thuở ấy, chủ yếu bằng kinh nghiệm, bằng cách học hói trong thực tê cuộc sống: “Học ăn, học nói, học gói, hộc mở’-, “Học thầy không tày học hạn”, “Đi một buổi chợ, học một mớ khôn”, v.v…

Đất nước ta hiện nay đã có nhiều đổi mới. nền sản xuất đã được công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Học vấn của nhân dân ta, nhất là của thanh thiếu niên đều bằng việc đọc sách. Nhưng bên cạnh trang sách học đường, người học còn được đọc, được học bằng “trang sách” xã hội, trang sách cuộc sống. Đúng như học giả Chu Quang Tiềm đã nói: “Học vấn không chỉ là việc dọc sách”.

Để không trở thành “con mọt sách”, không trở thành người “lí thuyết suông”, “giáo điều”, … cho nên người học đã biết gắn nhà trường với xã hội, với thực tế cuộc sống, “học đi đỏi với hành”, qua đó ta càng thấy rõ: “Học vấn không chỉ là việc đọc sách”.

“Nhưng dọc sách vẫn là con dường quan trọng của học vấn”. Những năm học cấp Tiểu học. cấp Trung học cơ sở, học và đọc sách giáo khoa để biết đọc, biết viết, biết tính toán, … làm nền, làm cơ sở cho học vấn sau này. Học lên cao, sách là nguồn sống của học sinh, sinh viên. Sách bộ môn, sách giáo trình, sách chuyên ngành, sách tham khảo,… là nguồn sống và sáng tạo của học sinh, sinh viên, của người trí thức. Sách là kết tinh trí tuệ, tài năng… của bao thế hệ, của các nhà khoa học, nhà văn hóa qua hàng ngàn năm lịch sử. Đọc sách để học tập, để kế thừa nền văn minh nhân loại. Đọc sách để phát triển văn hóa, khoa học kĩ thuật. Nhờ “đứng trên vai các nhà khoa học” mà có biết bao nhân tài xuất hiện, giành được Giải thưởng Nobel, được tôn vinh, được ca ngợi. Đọc sách để “trả món nợ mà lớp người hậu sinh mang ơn sâu nghĩa nặng đối với tiền nhân, với ông cha.

Học ngoại ngữ, học tiếng Anh,… nếu không đọc sách, nghe băng đĩa thì làm sao tiến bộ được. Sách tham khảo, sách chuyên ngành là những nấc thang bước lên cao trên con đường nghiên cứu, để sáng tạo và phát minh.

Trong xã hội xưa nay chưa có người nào không hề đọc sách mà trở thành nhà bác học. Không có sách thì không có trí thức, không có nhân tài. Đó là một sự thật, hầu như ai cũng rõ.

Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn. Thời đi học, nhờ thầy dạy bảo mà học sinh biết đọc sách, biết chọn sách để đọc và học, nâng dần thành thói quen tốt: yêu sách và ham đọc sách. Bước vào đời, sách là người thầy, người bạn giúp ta tự học mà vươn lên, không bị lạc hậu trước thời cuộc và sự đổi mới không ngừng của khoa học kĩ thuật, để tiến bước trên con đường vạn dặm của học vấn.

Đọc sách là cả một nghệ thuật. Đọc sách để tích lũy kiến thức. Phải đọc sâu, đọc kĩ, đọc nghiền ngẫm, đọc và ứng dụng, đọc và thực hành. Tránh lối đọc sách để khoe mẽ, để tỏ vẻ uyên bác, nhưng kì thực không chưvên sâu một ngành nghề nào, thậm chí học thức nông cạn, chỉ làm trò cười cho thiên hạ. “Bất chuyên tất hất năng” – khôns chuyên sâu thì không thành thạo, đó là một lời khuyên của cổ nhân về đọc sách.

Đọc sách phải gắn liền với việc ghi chép; ghi chép những điều mà mình tâm đắc, ghi chép những đoạn, những điều mà mình nghi vấn. Đọc sách để học tập, nhưng không nô lệ theo sách. Mạnh Tử đã từng căn dặn: “Tận tin ư thư, hất như vỏ thư” (Tin hết vào sách, thà rằng không có sách).

Đọc sách để mở mang trí tuệ, nâng cao kiến thức, để bồi dưỡng tâm hồn. Sống trong thời đại mà khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão, việc đọc sách và làm theo sách đã và dang trở thành nhu cầu sống của bao người, nhất là thế hệ trẻ – những chủ nhân tương lai của Tổ quốc.

Người trí thức mới là người có tầm văn hóa cao. Đọc sách để trở thành người trí thức mới. Hơn bao giờ hết, ta càng thấm thìa ý kiến của học giả Chu Quang Tiềm: “Học vấn không chỉ là việc dọc sách, nhưng đọc sách vần là con đường quan trọng của học vấn”.

Và tôi không bao giờ quên câu thơ trong “Quốc Âm thi tập” của Nguyễn Trãi gần 600 năm về trước: “Đọc sách thì thông dồi nghĩa sách”.

Bài viết Bình luận câu: Học vấn không chỉ là việc đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
https://hocvet.com/binh-luan-cau-hoc-van-khong-chi-la-viec-doc-sach-nhung-doc-sach-van-la-mot-con-duong-quan-trong-cua-hoc-van/feed 0 1054
Phân tích về nỗi nhớ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng https://hocvet.com/phan-tich-ve-noi-nho-trong-bai-tho-tay-tien-cua-quang-dung/ https://hocvet.com/phan-tich-ve-noi-nho-trong-bai-tho-tay-tien-cua-quang-dung/#respond Sun, 07 Nov 2021 15:39:36 +0000 https://hocvet.com/?p=1051 Phân tích về nỗi nhớ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng – Tây Tiến của Quang Dũng được sáng tác vào năm 1948. Đấy là một trong những thời điểm khắc nghiệt và thử thách nhất của cuộc kháng chiến chông Pháp. Cảm hứng mất mát, bi thương đều hiện ra trong các sáng tác tùy theo góc nhìn của từng nghệ sĩ chiến sĩ trong vạn ngày đạn lửa (Tố Hữu), cả hai bài thơ đều có cùng hoài niệm về một quá khứ dần xa mà khả năng có thể một đi không trở lại. Quang Dũng

Bài viết Phân tích về nỗi nhớ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
Phân tích về nỗi nhớ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng – Tây Tiến của Quang Dũng được sáng tác vào năm 1948. Đấy là một trong những thời điểm khắc nghiệt và thử thách nhất của cuộc kháng chiến chông Pháp. Cảm hứng mất mát, bi thương đều hiện ra trong các sáng tác tùy theo góc nhìn của từng nghệ sĩ chiến sĩ trong vạn ngày đạn lửa (Tố Hữu), cả hai bài thơ đều có cùng hoài niệm về một quá khứ dần xa mà khả năng có thể một đi không trở lại.

Quang Dũng “bồi hồi nhớ Tây Tiến”; . Điều ấy khá rõ. Nhiều bài viết, bài giảng đã đề cập vấn đề ấy. Nhưng dường như, đọc lại hai bài thơ này, cảm giác hãy còn một điều gì ẩn chứa bên trong mà tác giả không nói hết, hoặc người đọc chưa kịp nhận ra? Nỗi Nhớ trong bài thơ ấy là nhớ những gì, quan trọng hơn, là nhớ cái gì sâu sắc nhất, quán xuyến nhất của kẻ để hồn về sầm Nứa

Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi

Đoàn quân Tây Tiến, sau một thời gian hoạt động ở Lào về Hòa Bình thành lập Trung Đoàn 52. Đại đội trưởng Quang Dũng ở đó đến cuôi năm 1948, rồi được chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ chưa bao lâu, ngồi ở Phù Lưu Chanh, anh viết bài thơ bồi hồi nhớ Tây Tiến. Bốn đoạn thơ dài ngắn khác nhau bàng bạc nhớ thương. Đoạn 1: Nhớ một vùng núi rừng mà đoàn binh Tây Tiến đã đi qua. Đoạn 2: Nhớ những kỉ niệm hân hoan đời lính. Đoạn 3: Nhớ đời lính lãng mạn, bi hùng. Đoạn kết: Gửi trọn lòng mình về Tây Tiến.

Cách phân đoạn, phân ý như trên cho thấy cái khó, nếu xét về lô-gíc câu trúc ý tứ bài thơ. Và nếu tim cảm hứng chủ đạo của mỗi đoạn thơ thì lại không nhìn được tính nhất quán của trục liên tưởng hoài niệm. Toàn bộ hình ảnh, chi tiết ngôn ngữ, giọng điệu được tái hiện qua kí ức tựa như những thước phim quay chậm vừa đặc tả cận cảnh vừa lướt thoáng mờ nhòe, vừa liên tục triền miên vừa đứt nỗi đột ngột. Vì thế có những hình ảnh, ngôn từ không thể đi đến tận cùng hoặc xác định cách hiểu rõ ràng kiểu như: hội đuốc hoa, kìa em xiêm áo, đoàn binh không mọc tóc, quân xanh màu lá, áo bào thay chiếu, dáng người trên độc mộc…

Thơ tựa một giấc mơ được nhớ lại. Giấc mơ ấy có quy luật riêng của nó. Đã nhiều lần Tây Tiến trực tiếp gọi tên nỗi nhớ nhưng cũng chỉ biết đây là một nỗi nhớ chơi vơi:

-Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi -Nhớ ôi Tây Tiến Cơm lên khói – Có nhớ dáng người trên độc mộc.

Nhớ cảnh, nhớ người, nhớ gian khổ bi thương, nhớ niềm vui khoảnh khắc, nhớ mơ mộng lãng mạn một thời trai trẻ… đủ cả cung bậc. Nỗi nhớ dường như xua tan dần sương khói của thời gian, không gian xa cách, làm hiện hình ngày càng rõ nét những kl niệm của đoàn quân Tây Tiến trên núi rừng Tây Bắc ngày nào.

Nhưng đầu là nỗi nhớ bao trùm nhất, lớn nhất làm nên chất bi tráng đầy ám ảnh trong bài thơ được xem như là đỉnh cao nhất của thơ Quang Dũng? Phải chăng, nhà thơ muốn tập trung “làm hiện hình ngày càng rõ nét những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến?”

Trước hết, hãy trở về với cái tôi trữ tính tác giả tíong bài thơ: Nguyên Đại đội trưởng Quang Dũng – thi sĩ Quang Dũng đang hồi tưởng, đang ngược dòng chảy xiết thời gian để trở về vùng kỉ niệm. Vùng kỉ niệm ấy không được mô tả như nó vốn có trong thực tại quá vãng mà được giãi bày như nó đang tồn tại trong hồn mình vào thời điểm đang nói. Có hai Quang Dũng, một Đại đội trưởng đoàn binh Tây Tiến của ngày ấy và một thi sĩ Quang Dũng của hôm nay. Người này đang thương nhớ người kia! Hiện tượng này xét ở góc độ tâm lí là bình thường. Cái khác thường là ở chỗ từ hiện tượng đó, thơ ca đã lên tiếng bằng cách nào – đúng hơn, bằng cách nói độc đáo không lặp lại như thế này.

Tô” Hữu, trong bài thơ Nhớ đồng, đã viết: Đâu những ngày xưa tôi nhớ tôi. Rồi đến Việt Bấc: Mình đi mình có nhớ mình. Xuân Diệu cũng đã từng tự phân tích: Từ tôi phút ấy sang tôi phút này… Rất có khả năng, hai cái tôi ấy đang nới dần khoảng cách thời gian, không gian, đang dự báo lo âu về cái ngày mình không còn là mình của ngày xưa nữa. Cho nên, cái tôi của ngày cũ bỗng hiện lên chấp chới bao màu sắc, trong ánh hào quang của rực rỡ tưởng tượng được nhân lên. Chiếc áo thô mộc đơn giản của cô gái miền núi bỗng thành xiêm áo tự bao giờ, tiếng khèn điệu nhảy bỗng trở nên mang điệu ảo huyền những người lính rụng tóc hoặc cạo đầu, da xanh vì sốt bỗng thành đoàn binh không mọc tóc … dữ oai hùm-, mộ hoang u tịch bên đường hóa thành rải rác biên cương mồ viễn xứ, trang phục người lính thiếu thốn, chắp vá trở thành áo bào như trong trí tưởng người chinh phụ ngày nào… Ngôn ngữ được cách điệu nhiều từ Hán Việt; giọng điệu pha chút tráng ca thời cổ lai chinh chiến… Thiên nhiên Tây Bắc hoang liêu được tô đậm vẻ dữ dằn, khốc liệt nhưng lại thiên trọng về vẻ phi thường, lãng mạn của sự dữ dằn, khốc liệt ấy… Tất cả nhằm vẽ hình ảnh người lính – cái tôi hóa thân của nhà thơ trong không – thời gian quá khứ có một không hai ấy.

Như vậy, nhớ – một – tôi – thời – Tây – Tiến chính là nỗi nhớ mãnh liệt nhất là hoài mong vô vọng mà tràn đầy niềm tin một khi Sông Mã xa rồi… Nỗi nhớ ấy luôn làm con người thấy mình bé lại và người khác nhận ra mình lớn lên. Đó là nơi nương tựa vĩnh cửu ngỡ như mơ hồ mà vững chãi. Quên mới đáng sợ, và quên chính mình hôm qua mới là cái đáng sỢ nhất! Khổ cuối bài thơ bộc lộ tư tưởng nghệ thuật ấy. Từ “Tây Tiến” được nhắc hai lần trong hai hàm nghĩa khác nhau:

Tây tiến người đi không hẹn ước

Đường lên thăm thẳm một chia phôi.

Đấy là Tây Tiến của người đi, của người đã xa, Tây Tiến trong ký ức, Tây Tiến trong thăm thẳm một chia phôi. Câu thơ một mình làm cả cuộc phân li buồn đến mênh mang …

Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy

Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.

Và đây là Tây tiến của hồn về, của người nỗ lực mong trở lại, là Tây Tiến trong thề hứa muôn đời chung thủy cùng với một tôi một thuở, mặc dòng sông đời thác cuốn vẫn chấp nhận chẳng về xuôi. Câu thơ reo lên phẩm chất người đẹp đến nao lòng…

Ngẫm lại những bài thơ hay một thời hình như đều có nỗi nhớ kì lạ ấy: Vu vơ, Quê hương, Nhớ con sông quê hương của Tế Hanh, Nhớ rừng của Thế Lữ, Màu tím hoa sim của Hữu Loan, Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên, Tiếng hát đi đày, Nhớ đồng, việt Bắc của Tô” Hữu…

Nhân đây, xin trích hướng dẫn giảng dạy của Sách giáo viên Văn 12 (NXB Giáo dục – 2000) về khổ cuối nói trên: “Hình ảnh Hồn về sầm Nứa chẳng về xuôi: chẳng về xuôi nghĩa là bỏ mình trên đường hành quân; còn Hồn về sầm Nứa có thể hiểu: Chí nguyện của các chiến sĩ sang nước bạn, hợp đồng tác chiến với quân tình nguyện Lào chông thực dân Pháp, họ quyết tâm thực hiện lí tưởng ây đến cùng. Cho nên, dù đã ngã xuống trên đường hành quân, hồn (tinh thần các anh) vẫn đi cùng với đồng dội, vẫn sông trong lòng đồng đội…” (hàng 62).

Thật vậy chăng?

Bài viết Phân tích về nỗi nhớ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
https://hocvet.com/phan-tich-ve-noi-nho-trong-bai-tho-tay-tien-cua-quang-dung/feed 0 1051
CO2 tác dụng với hỗn hợp dung dịch kiềm https://hocvet.com/tag/co2-tac-dung-voi-hon-hop-dung-dich-kiem/ https://hocvet.com/tag/co2-tac-dung-voi-hon-hop-dung-dich-kiem/#respond Sun, 12 Sep 2021 14:39:10 +0000 https://demo.hocvet.com/?p=893 Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập về CO2 (hay SO2) tác dụng với dung dịch kiềm Để giải bài tập Hóa Học lớp 12 đối với dạng bài tập về CO2 (hay SO2) tác dụng với dung dịch kiềm, bạn cần ghi nhớ và vận dụng những phương pháp giải nào? Bài viết dưới đây sẽ mang đến bạn câu trả lời cụ thể hơn nhé! I-VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI Đối với dạng bài tập về CO2 (hay SO2) tác dụng với dung dịch kiềm trong chương trình Hóa Học lớp 12, bạn cần nắm vững phương pháp phản

Bài viết CO2 tác dụng với hỗn hợp dung dịch kiềm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập về CO2 (hay SO2) tác dụng với dung dịch kiềm Để giải bài tập Hóa Học lớp 12 đối với dạng bài tập về CO2 (hay SO2) tác dụng với dung dịch kiềm, bạn cần ghi nhớ và vận dụng những phương pháp giải nào? Bài viết dưới đây sẽ mang đến bạn câu trả lời cụ thể hơn nhé! I-VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI Đối với dạng bài tập về CO2 (hay SO2) tác dụng với dung dịch kiềm trong chương trình Hóa Học lớp 12, bạn cần nắm vững phương pháp phản ứng giữa CO2 với dung dịch Bazơ cụ thể như sau: *  Ta có thể có hai phản ứng:
1
Như vậy tuỳ theo tỉ lệ mol giữa OH với CO2 mà phản ứng có thể cho ra 1 hoặc nhiều muối. Có hai dạng toán thường gặp: 1). Dạng 1Biết số mol OH và CO2. Xác định muối tạo thành.
2
Nguyên tắc: Lập tỉ lệ mol 
3
Nếu thu được 2 muối, viết phương trình phản ứng độc lập, từ CO2 và bazơ, tạo ra mỗi muối ở mỗi phản ứng, đặt hai ẩn là số mol của hai muối, lập phương trình toán học theo số mol CO2 và OH. Giải hệ, giải để có giá trị hai ẩn. Ví dụ:                    CO2 + NaOH = NaHCO3 x           x               x CO2 + 2NaOH = Na2CO3 + H2O y           2y                     y
4
5
6
Dạng 2Biết và sản phẩm. Xác định lượng CO2 (Hoặc biết  và sản phấm. Xác định lượng bazơ) Dạng này thường gặp khi CO2 phản ứng với Ca(OH)2 (hoặc Ba(OH)2). Lúc đó sản phẩm cacbonat trung hoà là một chất không tan CaCO(hoặc BaCO3). Phương trình phản ứng: Ca(OH)2 + CO2 = CaCO3↓ + H2O     (1) Ca(OH)2 + 2CO2 = Ca(HCO3)2         (2)
7
Ví dụ: Biết .
8
Nguyên tắc: So sánh 
9
Có hai trường hợp và bài toán luôn có hai nghiệm.
10
Trường hcrp 1: Ca(OH)2 dư, chỉ xảy ra phản ứng (1) =>  Trường hơp 2: Ngoài CaCO3, còn có Ca(HCO3)2 => Xảy ra hai phản ứng:
11
II-MỘT SỐ DẠNG ĐỀ BÀI VÀ CÁCH GIẢI Dưới đây là ví dụ mẫu kèm theo hướng dẫn phương pháp giải đối với dạng bài tập về CO2 (hay SO2) tác dụng với dung dịch kiềm để bạn cùng nghiên cứu thêm nhé. Ví dụ 1: Sục a mol CO2 vào dung dịch có 2a mol NaOH được dung dịch X. Thực hiện 4 thí nghiệm băng cách cho dung dịch X lần lượt vào 4 dung dịch chứa từng chất sau: BaCl2, FeCl2, FeCl3, AlCl3. Số lượng chất kết tủa thu được ở cả 4 thí nghiệm là: A.. 1            B.. 2            C.. 3            D.. 4 Bài gii:
12
=> Dung dịch X chứa Na2CO3 được tạo thành từ phản ứng: CO2 + 2NaOH  →  Na2CO3 + H2O Khi cho dung dịch X lần lượt tác dụng với 4 dung dịch thì:
13
=> có bốn kết tủa được tạo thành.  Chọn câu D. Ví dụ 2: Cho 10 lít hỗn hợp khí gồm N2 và CO2 tác dụng với 2 lít dung dịch Ca(OH)2 0,02 mol/L thu được 1g kết tủa. Hãy xác định thành phần phần trăm theo thể tích của mỗi khí trong hồn hợp đầu. Bài giải: * Thiếu CO2:
14
Thể tích CO2 là 0,224 lít. % thể tích CO2 trong hỗn họp đầu là: 2.24% % thể tích N2 trong hồn họp đầu là: 97,76% * Dư CO2:
15
Từ (1 ) và (2), ta có số mol CO2 đã tham gia phản ứng là: 0,07 mol Thể tích CO2 là: 0,07. 22,4 = 1,568 (lít) % thể tích CO2 trong hỗn hợp đầu là: 15,68% % thể tích N2 trong hỗn hợp đầu là: 84,32% Vậy thành phần CO2 trong hỗn hợp có thể là 2,24% hoặc 15,68% Ví dụ 3: Có 600ml dung dịch Na2CO3 và NaHCO3. Thêm 5,64 gam hỗn hợp K2COvà KHCO3 vào dung dịch trên thì được dung dịch A (giả sử thể tích dung dịch A vẫn là 600ml). Chia dung dịch A thành 3 phần bàng nhau: -Cho rất từ từ 100ml dung dịch HCl vào phần một thu được dung dịch B và 448ml khí (đktc) bay ra. Thêm nước vôi trong (dư) vào dung dịch B thấy tạo ra 2,5 gam kết tủa. -Phần hai cho tác dụng vừa đủ với 150ml dung dịch NaOH 0,1M -Cho khí HBr (dư) đi qua phần 3, sau đó cô cạn thì thu được 8,125 gam muối khan. a). Viết phưong trình phản ứng dưới dạng ion. b). Tính nồng độ mol của các muối trong dung dịch A và của dung dịch HCl đã dùng. Hướng dẫn giải:
16
Khi thêm từ từ dung dịch HCl vào dung dịch A, đầu tiên ta có sự tạo thành muối hiđrocacbonat:
17
a
Sau đó  phản ứng với H+ dư cho.ra khí C02 bay ra:
18
a
Dung dịch B thu được chứa  dư với số mol:
19
Khi thêm Ca(OH)2 dư, ta có:
20
Hay: x + y + a + b = 0,045        (1) -Phần (2) với dung dịch NaOH: Trong A chỉ có muối hiđrocabonat tác dụng với dung dịch NaOH:
21
(1) và (2) => x + y = 0,03         (1’) -Phần (3) với HBr dư: Cả hai muối cacbonat trung hoà và hiđrocacbonat đều tác dụng với H+
22
Toàn thể muối cacbonat biến thành bromua: 1 mol M2CO3   1 mol MBr 1 mol MHCO3  → 1 mol MBr Vậy ta thu được (2x + a) mol NaBr và (2y + b) mol KBr mNaBr + mKBr = (2x + a) 103 + (2y + b) 119 = 8,125              (3) (3) có thể viết lại là: (a + b) 103 + (2x + 2y)103 + (2y + b)16 = 8,125 0,015 x 103 + 2 x 0,03 x 103 + (2y + b)16 = 8,125 => 2y + b = 0,025  (3’)
23
Khối lượng K2CO3 và KHCO3 có trong 1/3 dung dịch A 
24
25
Ví dụ 4: Trong dung dịch nước vôi trong có chứa a mol Ca(OH)2. Sục từ từ khí CO2 vào dung dịch đó cho đến dư. 1). Mô tả hiện tượng xảy ra và viết phưomg trình phản ứng minh hoạ. 2). Gọi X là so mol khí CO2 sục vào, y là số mol CaCO3 kết tủa.         Lập hàm số y = f(x), vẽ đồ thị, nhận xét kết quả. Hướng (lẫn giải: 1). Hiện tượng: dung dịch nước vôi trong bị vẫn đục, sau đó trong trở lại. -Phươmg trình phản ứng: CO2 + dung dịch Ca(OH)2 CO2 + Ca(OH)2   →  CaCO3 + H2O CO2 + CaCO3 + H2O   →  Ca(HCO3)2 2). Quan hệ so mol Ca(OH)2 (a mol) và số mol CO2 (x mol)
26
Qua các diễn biến của thí nghiệm và các phưong trình phản ứng trên, nếu gọi y là số mol CaCO3 kết tủa; x là số mol CO2 sục vào dung dịch Ca(OH)2 có số mol là a mol. Ta có: y = f(x) với 0 ≤  x ≤ a y = f(x) =  -x + 2a với a ≤ x ≤ 2a và y = 0 với x ≥ 2a Đồ thị của hàm số gồm các đoạn thẳng sau:
27
Muốn tìm lưọng kết tủa bé nhất ta phái tính: y1 = y2 = -x + 2a rồi so sánh y1 và y2 mới chọn được lượng kết tủa bé nhất. -Ứng với một giá trị của x, có một giá trị cúa (nghĩa là khi biết số mol CO2 suy ra một giá trị số mol kết tủa CaCO3) -Nhưng với một giá trị của y có thể có hai kết quả của (nghĩa là với một giá trị CaCO3, có thể có hai giá trị CO2) Ví dụ 5: Sục V (l) CO2 (đktc) vào 150ml dung dịch Ba(OH)2 1M, sau phán ứng thu được 19,7g kết tủa. Tính V? Bài giải: Phản ứng có thể xảy ra là: CO2 + Ba(OH)2 = BaCO3 + H2O        (1) 2CO2 + Ba(OH)2 = Ba(HCO3)2         (2) Khi sục CO2 vào dung dịch Ba(OH)2, kết tủa thu được là BaCO3
28
Bài toán có hai nghiệm:
29
Trường hợp 1. Xảy ra phản ứng (1), tạo muối BaCO3, Ba(OH)2 còn dư: Lúc đó: 
30
Trên đây là một số nội dung chính để bạn củng cố lại khối kiến thức cũng như phương pháp giải bài tập hóa học 12 đối với dạng bài tập về CO2 (hay SO2) tác dụng với dung dịch kiềm. Mong rằng những thông tin được chúng tôi chia sẽ có thể giúp ích được cho việc học tập của bạn!

Bài viết CO2 tác dụng với hỗn hợp dung dịch kiềm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
https://hocvet.com/tag/co2-tac-dung-voi-hon-hop-dung-dich-kiem/feed 0 893
Giải bài tập Hóa Học lớp 12 – Giáo án bài giảng Hóa Học 12 https://hocvet.com/lop-12/hoahoc12/ https://hocvet.com/lop-12/hoahoc12/#respond Sun, 12 Sep 2021 10:24:18 +0000 https://demo.hocvet.com/?p=876 Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập về mô tả và giải thích hiện tượng Mời bạn cùng tham khảo nội dung hướng dẫn giải bài tập Hóa Học 12 đối với dạng bài tập về mô tả và giải thích hiện tượng. Hocbai.edu.vn tin rằng nội dung bài viết được chia sẽ dưới đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn những kiến thức trọng tâm và phương pháp giải các loại bài tập ở chương 9: Hóa học và vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường thuộc phân môn Hóa Học 12 mới hiện nay.

Bài viết Giải bài tập Hóa Học lớp 12 – Giáo án bài giảng Hóa Học 12 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập về mô tả và giải thích hiện tượng

Mời bạn cùng tham khảo nội dung hướng dẫn giải bài tập Hóa Học 12 đối với dạng bài tập về mô tả và giải thích hiện tượng. Hocbai.edu.vn tin rằng nội dung bài viết được chia sẽ dưới đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn những kiến thức trọng tâm và phương pháp giải các loại bài tập ở chương 9: Hóa học và vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường thuộc phân môn Hóa Học 12 mới hiện nay.

I-VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Đối với dạng bài tập tập về mô tả và giải thích hiện tượng trong chương trình Hóa Học lớp 12, bạn cần nắm vững và vận dụng tốt các kiến thức lí thuyết về hoá học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường khi mô tả hay giải thích các hiện tượng được nêu.

II-MỘT SỐ DẠNG ĐỀ BÀI VÀ CÁCH GIẢI

Sau đây là các ví dụ kèm theo hướng dẫn giải bài tập chi tiết cho dạng bài về mô tả và giải thích hiện tượng. Mời bạn cùng tham khảo nhé!

Ví dụ 1:

Hãy lấy dẫn chứng, chứng tỏ ràng có thé sản xuất được các chất hoá học có tác dụng bao vệ và phát triển cây lương thực.

Bài giải:

Lấy thí dụ tên của một số thuốc trừ sâu, một số phân bón hoá học.

Thí dụ CuSO4: thuốc diệt nấm, phân đạm ure CO(NH2)2, phân supephotphat Ca(HPO4)2.

Ví dụ 2:

Loại thuốc thuộc loại gây nghiệm cho con người là:

A.. Penixilin, Amixilin

B.. Vitamin C, glucozơ

C.. Seđuxen, moocphin

D.. Thuốc cảm Pamin, Panadol.

Đáp án → Chọn câu C.

Ví dụ 3:

Cách bảo quản thực phẩm (thịt, cá, … ) bằng cách an toàn là:

A.. Dùng fomon, nước đá.

B.. Dùng phân đạm, nước đá.

C.. Dùng nước đá và nước đá khô.

D.. Dùng nước đá khô, fomon.

Đáp án → Chọn câu C.

Ví dụ 4:

HNO3 tinh khiết là chất lỏng không màu nhưng lọ HNO3 đặc trong phòng thí nghiệm có màu vàng hoặc nâu là vì sao?

Bài giải:

HNO3 phân húy một ít tạo NO2 tan lại trong HNO3 lỏng.

HNO3 tự phân hủy theo phản ứng:

1

Hy vọng nhưng nội dung cơ bản về các giải quyết các loại bài tập hóa học lớp 12 với dạng bài tập về mô tả và giải thích hiện tượng nói trên có thể mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích để củng cố và học tốt hơn phân môn Hóa Học 12 theo chương trình mới hiện nay. Chúc bạn thành công!

Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập về kim loại Ag – Zn – Au và hợp chất của chúng

Hocbai.edu.vn xin giới thiệu nội dung phần giải bài tập Hóa Học 12 đối với dạng bài tập về kim loại khác như Ag – Zn – Au và hợp chất của chúng. Bên cạnh hướng dẫn và lời giải chi tiết, bài viết còn giúp bạn hệ thống hóa lại khối kiến thức chủ điểm có liên quan đến những kim loại Ag – Zn – Au để bạn nắm bắt kỹ hơn nhé!

I-VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Đối với dạng bài tập về kim loại Ag – Zn – Au và hợp chất của chúng ở chương trình Hóa Học lớp 12, bạn cần nắm chắc phương pháp giải toán cụ thể sau:

Phương pháp:  Nắm vững tính chất hoá học của Ag, Zn, Au và các dạng hợp chất của chúng.

-Lưu ý:

+Au tan trong nước cường toan (dung dịch hỗn họp HNO3, HCl với tỉ lệ mol 1 : 3)

+Zn, ZnO, Zn(OH)2, Pb(OH)2 ,Sn(OH)2 có tính lưỡng tính.

+Khác với Al(OH)3 không tan trong dung dịch NH3, nhưng Zn(OH)2 tan được trong dung dịch NH3 do tạo phức [Zn(NH4)3]2+ tan.

II-MỘT SỐ DẠNG ĐỀ BÀI VÀ CÁCH GIẢI

Mời bạn tham khảo thêm các ví dụ kèm theo hướng dẫn giải bài tập về kim loại Ag – Zn – Au và hợp chất của chúng để nắm kỹ hơn vấn đề chúng ta đang đề cập đến nhé!

Ví dụ 1:

Ngâm một lá kẽm nặng 100 gam trong 100 ml dung dịch chứa Cu(NO3)3M lẫn với Pb(NO3)2 IM. Sau phản ứng, lấy lá kẽm ra khỏi dung dịch, khối lượng lá kẽm bằng bao nhiêu?

Bài giải:

1

Phản ứng (1) làm giảm: (65 – 64).0,3 = 0,3 (g)

Phản ứng (2) làm tăng: (207 – 65).0,1 = 14,2 (g)

→ Khối lượng lá kẽm tăng: 14,2 – 0,3 = 13,9 (g).

Ví dụ 2:

Hoà tan m gam kẽm vào dung dịch HCl dư thoát ra V1 lít khí (đktc). Hoà tan m gam kẽm vào dung dịch NaOH dư thoát ra V2 lít khí (đktc). Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra và so sánh V1 với V2.

Bài giải:

Zn + 2HCl →  ZnCl2+H2

Zn + 2NaOH   Na2ZnO2 + H2

Do khối lượng Zu ở hai phản ứng như nhau, nên với tỉ lệ phản ứng

→ V1 = V2.

Ví dụ 3:

23,8 gam kim loại X tan hết trong dung dịch HCl tạo ra ion x2+. Dung dịch tạo thành có thể tách dụng vừa đủ với 200 ml FeCl3 2M để tạo ra ion x4+. Viết phưcmg trinh hoá học cho phản ứng xảy ra và xác định kim loại X.

Bài giải:

2

Ví dụ 4:

Cho 40 gam hỗn họp vàng, bạc, đồng, sắt, kẽm tác dụng với O2 dư nung nóng thu được 46,4 gam chất rắn X. Thể tích dung dịch HCl 2M có khả năng phản ứng với chat rắn X là bao nhiêu?

Bài giải:

3

Vi dụ 5:

Ngâm một lá Zn trong 100ml dung dịch AgNO3 0,1M sau đó kéo thanh kẽm ra, rồi cho tiếp HCl vào dung dịch vừa thu được thì không thấy hiện tượng gì. Khối lượng lá Zn so với ban đầu là:

A.. tăng 0,755 gam

B.. giảm 0,567 gam

C.. tăng 2,16 gam

D.. tăng 1,08 gam

Bài giải:

Khi cho tiếp HCl vào mà không có hiện tượng gì chứng tỏ Zn và AgNOphản ứng hết với nhau:

4

=> Khối lượng lá Zn tăng là: 108.0,01 – 65.0,005 = 0,755 (g)

 Chọn câu A.

Bài viết nêu trên là một số nội dung trọng tâm về cách giải bài tập Hóa Học 12 đối với dạng bài tập về Cr, Fe, Cu tác dụng với dung dịch muối (hoặc hỗn hợp muối) của kim loại yếu hơn. Hy vọng bài viết hữu ích với mục tiêu của bạn cần tham khảo nhé!

Bài viết Giải bài tập Hóa Học lớp 12 – Giáo án bài giảng Hóa Học 12 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
https://hocvet.com/lop-12/hoahoc12/feed 0 876
Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập về phản ứng nhiệt nhôm https://hocvet.com/giai-bai-tap-hoa-hoc-12-dang-bai-tap-ve-phan-ung-nhiet-nhom/ https://hocvet.com/giai-bai-tap-hoa-hoc-12-dang-bai-tap-ve-phan-ung-nhiet-nhom/#respond Sun, 12 Sep 2021 06:55:19 +0000 https://demo.hocvet.com/?p=817 Trong phần giải bài tập Hóa Học 12 đối với các dạng bài tập về phản ứng nhiệt nhôm, bạn cần nắm bắt được những phương pháp giải cơ bản nào? Với bài viết này, hocbai.edu.vn sẽ thông tin thêm chi tiết để bạn củng cố lại kiến thức và vận dụng tốt cho mục tiêu học tốt môn Hóa Học lớp 12 của mình nhé! I-VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI Đối với dạng bài tập về phản ứng nhiệt nhôm thuộc chương trình Hóa Học lớp 12, bạn cần nắm chắc phương pháp giải toán cụ thể sau: –Phương pháp: Al

Bài viết Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập về phản ứng nhiệt nhôm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
Trong phần giải bài tập Hóa Học 12 đối với các dạng bài tập về phản ứng nhiệt nhôm, bạn cần nắm bắt được những phương pháp giải cơ bản nào? Với bài viết này, hocbai.edu.vn sẽ thông tin thêm chi tiết để bạn củng cố lại kiến thức và vận dụng tốt cho mục tiêu học tốt môn Hóa Học lớp 12 của mình nhé!

I-VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Đối với dạng bài tập về phản ứng nhiệt nhôm thuộc chương trình Hóa Học lớp 12, bạn cần nắm chắc phương pháp giải toán cụ thể sau:

Phương pháp: Al khử được oxit của nhiều kim loại thành kim loại và bản chất của phản ứng là oxi hoá – khử nên khi giải có thể vận dụng phương pháp bảo toàn electron nếu cần.

Lưu ý: Nếu phần rắn sau phản ứng nhiệt nhôm khi tác dụng với dung dịch kiềm có giải phóng khí chứng tỏ Al còn dư.

II-MỘT SỐ DẠNG ĐỀ BÀI VÀ CÁCH GIẢI

Mời bạn xem thêm ví dụ kèm theo bài giải chi tiết cho dạng bài về phản ứng nhiệt nhôm dưới đây.

Ví dụ 1:

Khử 16g bột Fe2O3 bằng bột nhôm. Hãy cho biết:

a). Khối lượng bột Al cần dùng.

b). Khối lượng của những chất sau phản ứng.

Bài giải:

1

a). Khối lượng bột nhôm đã dùng: 0,2. 27 = 5,4 (g)

b). Khối lượng kim loại sắt: 0,2. 56 = 11,2 (g)

Khối lượng nhôm oxit: 0,1. 102 = 10,2 (g)

Ví dụ 2:

Sản xuất nhôm bằng phương pháp điện phân oxit nhôm nóng chảy. Hãy tính khối lượng Al2O3 và than chì (C) cần dùng để sản xuất được 5,4 tấn nhôm. Cho rằng toàn lượng khí oxi sinh ra ở cực dương đã đốt cháy than chì thành cacbon đioxit.

Bài giải:

2

Khối lượng Al2O3 là 10,2 tấn

3

Khối lượng C bị tiêu hao là: 18 tấn

Ví dụ 3:

Trộn 0,54g bột nhôm với bột Fe2O3 và CuO rồi tiến hành phản ứng nhiệt nhôm thu được hỗn họp X. Hoà tan hoàn toàn X trong dung dịch HNO3 được hồn họp khí gồm NO và NO2 có tỉ lệ số mol tương ứng là 1: 3. Thể tích (đktc) khí NO và NO2 lần lượt là:

A.. 0,224 lít và 0,672 lít                      B.. 0,672 lít và 0,224 lít

C.. 2,24 lít và 6,72 lít                          D.. 6,72 lít và 2,24 lít

Bài giải:

Áp dụng phương pháp báo toàn electron ta có:

Quá trình oxy hoá: Quá trình khử:

4

Áp dụng bảo toàn electron ta có: 6X = 0,06  → X = 0,01 mol

Vậy: VNO: 0,01 x 22,4 = 0,224 lít và VNo2 = 0,03 x 22,4 = 0,672 lít

 Chọn câu A.

Ví dụ 4:

Dùng m gam Al để khử hết l,6g Fe2O3 (phản ứng nhiệt nhôm). Các chất sau phản ứng nhiệt nhôm tác dụng với lượng dư dung dịch NaOH tạo 0,672 lít khí (đktc). Khối lượng m bằng:

A.. 0.540g             B. 0,810g              C.. l,080g              D.. 1,755g

Bài giải:

5

Ví dụ 5:

Khối lượng bột nhôm cần dùng để có thể điều chế được 78g crom bằng phương pháp nhiệt nhôm là:

A.. 20,250g           B.. 35,695g            C.. 40,500g           D. 81,000g

Bài giải:

6

Hocbai.edu.vn tin rằng với những nội dung được chúng tôi chia sẽ, bạn có thể củng cố thêm phần kiến thức và phương pháp giải bài tập hóa học 12 đối với dạng bài tập về phản ứng nhiệt nhôm. Chúc bạn thành công với mục tiêu của mình nhé!

Bài viết Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập về phản ứng nhiệt nhôm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
https://hocvet.com/giai-bai-tap-hoa-hoc-12-dang-bai-tap-ve-phan-ung-nhiet-nhom/feed 0 817
Các dạng bài tập về sắt và hợp chất violet https://hocvet.com/tag/cac-dang-bai-tap-ve-sat-va-hop-chat-violet/ https://hocvet.com/tag/cac-dang-bai-tap-ve-sat-va-hop-chat-violet/#respond Sun, 12 Sep 2021 06:29:35 +0000 https://demo.hocvet.com/?p=778 Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập về hợp chất của sắt Mời bạn cùng tham khảo nội dung phần giải bài tập Hóa Học 12 đối với dạng bài tập về hợp chất của sắt. Trong nội dung bài viết dưới đây, bên cạnh việc cung cấp những kiến thức quan trọng cần ghi nhớ, chúng tôi còn lồng ghép thêm những ví dụ giải bài tập để bại dễ dàng hiểu nhanh vấn đề hơn. Mời bạn tham khảo bài viết nhé! I-VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI Đối với dạng bài tập về hợp chất của sắt

Bài viết Các dạng bài tập về sắt và hợp chất violet đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
Giải bài tập Hóa Học 12: Dạng bài tập về hợp chất của sắt

Mời bạn cùng tham khảo nội dung phần giải bài tập Hóa Học 12 đối với dạng bài tập về hợp chất của sắt. Trong nội dung bài viết dưới đây, bên cạnh việc cung cấp những kiến thức quan trọng cần ghi nhớ, chúng tôi còn lồng ghép thêm những ví dụ giải bài tập để bại dễ dàng hiểu nhanh vấn đề hơn. Mời bạn tham khảo bài viết nhé!

I-VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Đối với dạng bài tập về hợp chất của sắt trong chương trình Hóa Học lớp 12, bạn cần nắm chắc phương pháp và một vài lưu ý cụ thể sau:

Phương pháp: Nắm vững tính chất hoá học và quá trình điều chế họp chất của sắt (II) và sắt (III).

Lưu ý:

+Sắt (III) vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử.

+Sắt (III) có tính oxi hoá.

II-MỘT SỐ DẠNG ĐỀ BÀI VÀ CÁCH GIẢI

Mời bạn cùng xem các ví dụ kèm theo hướng dẫn giải bài tập chi tiết cho dạng bài hoàn thành sơ đồ chuyển hóa về Crôm – Sắt – Đồng và hợp chất này nhé!

Ví dụ 1:

Hoà tan 10g FeSO4 có lẫn tạp chất là Fe2(SO4)3 trong nước được 200cmdung dịch 20 cm3 dung dịch này được axit hoá bằng H2SO4 loãng đã làm mất màu tím của 25 cm3 dung dịch KMnO4 0,03M.

  1. Viết phưoưg trình hoá học dạng ion rút gọn và cho biết vai trò của ion Fe2+ và Ion ?
  2. Có bao nhiêu mol Fe2+ tác dụng với 1mol ?
  3. Có bao nhiêu mol Fe2+ tác dụng vói 25 cm3 dung dịch KMnO4 0,03M?
  4. Có bao nhiêu gam ion Fe2+ trong 200cm3 dung dịch ban đầu?
  5. Tính phần trăm theo khối lượng của FeSO4 tinh khiết.

Bài giải:

2
1

b) Theo phưomg trình hoá học có 5 mol ion Fe2+ phản ứng với 1 mol ion 

1

c) Lượng  có trong 25cm3 dung dịch KMnO4 0,03M là:

0.03. 0,025 = 0,00075 (mol)

Lượng Fe2+ tác dụng hết với lượng KMn04 trên là: 0,00075.5 = 0,00375 (mol)

3

Ví dụ 2: Hoà tan a gam FeSO4.7H2O vào nước được 300 ml dung dịch. Thêm H2SO4 vào 20 ml dung dịch trên thì được dung dịch mới có khả năng làm mất màu hoàn toàn 30ml dung dịch kali pemanganat 0,1M. Giá trị của a là:

A.. 52,80g              B.. 55,60g             C.. 16,68g              D.. 62,55g

Bài giải:

4

Ví dụ 3: Tính chất cơ bản của họp chất sắt (II) là tính khử. Cho các phản ứng sau:

5

Phản ứng giữa các chất cho trên minh hoạ được cho nhận xét trên là:

A.. 1, 3, 6              B.. 2,4,6                C.. 1, 3, 5              D.. 2, 5, 6

Bài giải:

Trong các phản ứng 2, 4, 6: sắt (II) bị oxi hoá thành sắt (III).

 Chọn câu B.

Ví dụ 4: Tính chất cơ bản của họp chất sắt (III) là tính oxi hoá. Cho các phản ứng sau:

6

Phản ứng giữa các chất cho trên minh hoạ được cho nhận xét trên là:

A.. 3,4, 6               B.. 2, 3,4               C.. 3, 4, 5              D.. 1,3,4

Bài giải:

Trong các phản ứng 3, 4, 6: sắt (III) bị khử thành sắt (II) hoặc sắt.

 Chọn câu A.

Vi dụ 5: Cho 1,58 gam kali pemanganat vào dung dịch hỗn hợp chứa 9,12 gam FeSU4 và 9,8 gam H2SO4. Dung dịch thu được sau khi pha trộn chứa (không kể H2O):

A.. Fe2(SO4)3, K2SO4, MnSO4.

B.. FeSO4, Fe2(SO4)3, K2SO4, MnSO4.

C.. FeSO4, H2SO4, Fe2(SO4)3, K2SO4, MnSO4.

D.. Fe2(SO4)3, K2SO4, MnO2, MnSO4.

Bài giải:

10FeSO4 + 2KMn04 + 8H2S04 → 5Fe2(S04)3 + K2S04 + 2MnS04 + 8H20

0,05              ←   0,01  →   0,04

7

Theo giả thiết: 

8

Kết họp với tỉ lệ phản ứng => KMnO4 phản ứng hết, FeSO4, H2SO4 còn dư. => Dung dịch sau phản ứng có: FeSO4, H2SO4, Fe2(SO4)3, K2SO4, MnSO4.

 Chọn câu C.

Ví dụ 6: Hoà tan hết m gam hỗn họp 3 oxit sắt vào dung dịch HCl được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thì thu được mi gam hỗn họp hai muối có tỉ lệ mol 1:1. Mặt khác, nếu sục thật chậm khí Clo dư vào dung dịch X rồi lại cô cạn thì lại thu được (m1 + 1,42) gam muối khan, m có giá trị là:

A.. 5,64g               B.. 6,89g                C.. 6,08g               D.. 5,92g

Bài giải:

Hai muối đó là FeCl2 và FeCl3 (đều a mol)

Khi sục Cl2 dư vào thì: 2FeCl2 + Cl2 2FeCl3

Ta thấy: từ 1 mol FeCl2 chuyển thành FeCl3 làm tăng 35,5g => Vậy khi khối lượng muối tăng l,42g thì:

9

Theo định luật bảo toàn điện tích ta suy ra:

10

→ Chọn câu C.

Hy vọng với nội dung bài viết ở trên bạn có thể hiểu hơn về cách giải quyết các loại bài tập hóa học 12 đối với loại bài tập về hợp chất của sắt này nhé!

Bài viết Các dạng bài tập về sắt và hợp chất violet đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Học vẹt.

]]>
https://hocvet.com/tag/cac-dang-bai-tap-ve-sat-va-hop-chat-violet/feed 0 778